Công ty CP Đại Sơn Nam chúng tôi là một thành viên, trực thuộc nhà máy đóng tầu Đại Dương. hiên nay đang hợp tác chặt chẽ với GTT là một tập đoàn hàng đầu tại Châu Âu trong lĩnh vực : Cung cấp thiết kế & tư vấn giám sát cho Tầu chở khí hoá lỏng (LNG) 174.000 m3 và các kho chứa khí hoá lỏng (LNG) thuộc các dự án trên biển hoạc đất liền.
Chuyên môn, cam kết đổi mới và mối quan hệ khách hàng trung thành đã đưa GTT trở thành bên liên quan hàng đầu toàn cầu trong lĩnh vực vận chuyển khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG).
Là một công ty kỹ thuật hàng đầu về hệ thống chứa để vận chuyển và lưu trữ LNG (khí thiên nhiên hóa lỏng) trong điều kiện đông lạnh, GTT cung cấp các dịch vụ kỹ thuật, tư vấn, đào tạo, hỗ trợ bảo trì và thiết kế kỹ thuật. Được các hiệp hội phân loại hàng đầu chấp thuận, công nghệ của công ty được hỗ trợ bởi kinh nghiệm tích lũy đáng kể trong nhiều thập kỷ.
Chiến lược đổi mới của GTT được thiết kế để đáp ứng kỳ vọng về hiệu quả hoạt động và an toàn của khách hàng theo đúng các diễn biến trong các quy định và luật pháp hàng hải quốc tế. Để đáp ứng những kỳ vọng đó, công ty điều hành phòng thí nghiệm thử nghiệm riêng và tích cực tham gia nghiên cứu thông qua quan hệ đối tác với các công ty kỹ thuật, viện nghiên cứu, phòng thí nghiệm và trường đại học.
Để đáp ứng các yêu cầu của ngành, GTT liên tục nghiên cứu các công nghệ chứa LNG mới, cũng như các giải pháp sử dụng với các loại khí hóa lỏng khác. Nhờ vào chuyên môn của các nhóm kỹ sư, công ty tiếp tục mở rộng dịch vụ của mình với các công nghệ và giải pháp kỹ thuật riêng biệt cho ngành công nghiệp ngoài khơi, tàu chở nhiều loại khí và tàu chở hàng vừa và nhỏ. GTT cũng cung cấp các ứng dụng mới cho thị trường LNG đang phát triển như một nhiên liệu đẩy. Là một phần trong cam kết hợp tác chặt chẽ với khách hàng để cung cấp hỗ trợ và trợ giúp, GTT cũng liên tục mở rộng phạm vi các dịch vụ có giá trị gia tăng cao của mình.
Danh mục bằng sáng chế đáng kể và đầu tư liên tục vào nghiên cứu và phát triển là những gì mang lại cho GTT vị thế thị trường độc đáo của mình. Chúng đã giúp công ty xây dựng được mối quan hệ đối tác tin cậy lâu dài với các bên liên quan trong toàn bộ chuỗi LNG, từ các xưởng đóng tàu lớn nhất có quyền tiếp cận công nghệ của công ty theo hợp đồng cấp phép, chủ tàu và nhà điều hành nhà ga đến các hiệp hội phân loại và nhà điều hành khí đốt.
GTT ban đầu phát triển công nghệ "màng" của mình để cắt giảm chi phí vận chuyển khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) và chất hàng rời vào các khoang tàu. Để xử lý hàng hóa, các khoang tàu cần được phủ một lớp lót đông lạnh có thể chịu được tải trọng. Các lớp vỏ bọc, được gọi là màng, chứa LNG ở nhiệt độ -163°C, bịt kín bằng một lớp hoàn toàn không thấm giữa hàng hóa lỏng và thân tàu, đồng thời hạn chế thất thoát hàng hóa do bốc hơi.
GTT có hai kỹ thuật chính để tạo ra các bể màng, hệ thống Mark và NO. Các hệ thống này, đã được các hiệp hội phân loại quốc tế chịu trách nhiệm về vận tải biển chấp thuận, liên tục được cải tiến để đáp ứng các yêu cầu về hoạt động và tài chính của chủ tàu cũng như những thay đổi trong các quy định. Ngày nay, nhờ vào kiến thức chuyên môn của đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm, GTT đang ở vị thế thuận lợi để mở rộng dịch vụ của mình sang các thị trường mới và đầy hứa hẹn, cung cấp các giải pháp công nghệ theo yêu cầu cho các tàu chở nhiều loại khí và tàu chở hàng vừa và nhỏ, cũng như các ứng dụng mới cho thị trường tiếp nhiên liệu đang phát triển nhanh chóng, sử dụng LNG làm nhiên liệu đẩy.
Hệ thống chứa màng đã được chứng minh của GTT, rất quan trọng đối với ngành vận tải biển, đã đạt được thành công không thể chối cãi. Các hệ thống này sử dụng vật liệu mỏng hơn và nhẹ hơn so với các hệ thống đối thủ. Chúng có một số ưu điểm riêng biệt:
- Tối ưu hóa không gian lưu trữ hàng hóa;
- Giảm chi phí đóng tàu và vận hành tàu ;
- Thiết kế mô-đun cho phép lắp ráp linh hoạt trên các tàu có mọi kích cỡ mà không cần chi phí đầu tư đáng kể.
GTT ban đầu phát triển công nghệ "màng" của mình để cắt giảm chi phí vận chuyển khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) và chất hàng rời vào các khoang tàu. Để xử lý hàng hóa, các khoang tàu cần được phủ một lớp lót đông lạnh có thể chịu được tải trọng. Các lớp vỏ bọc, được gọi là màng, chứa LNG ở nhiệt độ -163°C, bịt kín bằng một lớp hoàn toàn không thấm giữa hàng hóa lỏng và thân tàu, đồng thời hạn chế thất thoát hàng hóa do bốc hơi.
KHÔNG VÀ HỆ THỐNG ĐÁNH DẤU
GTT có hai kỹ thuật chính để tạo ra các bể màng, hệ thống Mark và NO. Các hệ thống này, đã được các hiệp hội phân loại quốc tế chịu trách nhiệm về vận tải biển chấp thuận, liên tục được cải tiến để đáp ứng các yêu cầu về hoạt động và tài chính của chủ tàu cũng như những thay đổi trong các quy định. Ngày nay, nhờ vào kiến thức chuyên môn của đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm, GTT đang ở vị thế thuận lợi để mở rộng dịch vụ của mình sang các thị trường mới và đầy hứa hẹn, cung cấp các giải pháp công nghệ theo yêu cầu cho các tàu chở nhiều loại khí và tàu chở hàng vừa và nhỏ, cũng như các ứng dụng mới cho thị trường tiếp nhiên liệu đang phát triển nhanh chóng, sử dụng LNG làm nhiên liệu đẩy.
ƯU ĐIỂM ĐẶC BIỆT
Hệ thống chứa màng đã được chứng minh của GTT, rất quan trọng đối với ngành vận tải biển, đã đạt được thành công không thể chối cãi. Các hệ thống này sử dụng vật liệu mỏng hơn và nhẹ hơn so với các hệ thống đối thủ. Chúng có một số ưu điểm riêng biệt:
Tối ưu hóa không gian lưu trữ hàng hóa;Giảm chi phí đóng tàu và vận hành tàu ;Thiết kế mô-đun cho phép lắp ráp linh hoạt trên các tàu có mọi kích cỡ mà không cần chi phí đầu tư đáng kể.
Công nghệ Mark III là một lớp lót lạnh được sử dụng để chứa khí hóa lỏng ở nhiệt độ thấp trong quá trình vận chuyển, lưu trữ trên bờ và ngoài khơi, ở áp suất khí quyển. Công nghệ này và những tiến bộ của nó trang bị cho hơn 200 tàu đang hoạt động và đang được xây dựng và được hưởng lợi từ hơn 50 năm kinh nghiệm trên biển.
Hệ thống màng Mark III là hệ thống cách nhiệt và ngăn chặn, được hỗ trợ trực tiếp bởi kết cấu thân tàu. Hệ thống này bao gồm một màng thép không gỉ dạng sóng chính, được đặt trên các tấm cách nhiệt đúc sẵn, bao gồm một màng thứ cấp hoàn chỉnh làm bằng vật liệu composite.
Hệ thống mô-đun này sử dụng các thành phần đúc sẵn tiêu chuẩn có thể chứa bất kỳ hình dạng và dung tích bồn chứa nào. Chúng được thiết kế cho các kỹ thuật sản xuất hàng loạt và lắp ráp dễ dàng.
Tiến hóa Mark III
Công nghệ GTT liên tục được tối ưu hóa để đáp ứng các yêu cầu của chủ tàu và xưởng đóng tàu, đồng thời tuân thủ những thay đổi về quy định ảnh hưởng đến ngành.
Từ năm 2008, GTT đã giới thiệu những cải tiến trong thiết kế Mark III để cải thiện hiệu quả về nhiệt và cấu trúc của công nghệ.
Sản phẩm mới nhất của công ty, Mark III Flex+ , đảm bảo tỷ lệ bay hơi là 0,07% V/ngày, nhờ độ dày lớp cách nhiệt tăng thêm 480 mm.
Dấu hiệu III | Mark III linh hoạt | Mark III Flex+ | |
Tỷ lệ sôi (BOR)* | Từ 0,15 đến 0,125% | Từ 0,10 đến 0,085% | 0,07% |
|
(tàu 170K m 3 ) |
Ngày đưa ra thị trường | 1969 (khái niệm Mark I) | 2011 | 2017 |
Cách nhiệt | Bọt 130 kg/m 3 |
Màng | Chính: Thép không gỉ 304L - 1,2 mm |
|
Thứ cấp: vật liệu tổng hợp |
Ủng hộ | Tấm chính và tấm phụ: xốp và ván ép |
Độ dày chính + | 270mm = 100 + 170 | 400mm = 100 + 300 | 480mm = 100 + 380 |
|
Bảng điều khiển thứ cấp |
Công nghệ NO96 là một lớp lót lạnh được sử dụng để chứa khí hóa lỏng ở nhiệt độ thấp trong quá trình vận chuyển, lưu trữ trên bờ và ngoài khơi, ở áp suất khí quyển. Công nghệ này và những tiến bộ của nó trang bị cho hơn 200 tàu đang hoạt động và đang được xây dựng và tận dụng lợi thế của hơn 50 năm trên biển.
Màng chính và màng phụ được làm bằng Invar®, hợp kim thép niken 36%, dày 0,7mm. Màng chính chứa hàng LNG, trong khi màng phụ, giống hệt màng chính, đảm bảo dự phòng 100% trong trường hợp rò rỉ. Mỗi dải Invar® rộng 500mm được trải liên tục dọc theo thành bồn và được lớp cách nhiệt chính và lớp cách nhiệt phụ hỗ trợ đều.
Khái niệm NO96
Công nghệ của GTT liên tục được tối ưu hóa để đáp ứng các yêu cầu của chủ tàu và xưởng đóng tàu, đồng thời tuân thủ những thay đổi về quy định ảnh hưởng đến ngành.
Đá trân châu đã được thay thế bằng bọt trong NO96 L03 hoặc bằng bông thủy tinh trong NO96 GW evolution. Một bộ hộp gia cố cũng đã được phát triển để đáp ứng các yêu cầu cho các hệ thống chịu tải cao hơn.
mm
Đá trân châu NO96 | Số 96 GW | SỐ 96 L03 | SỐ 96 L03+ |
BOR* | 0,15% | 0,13% | 0,11% |
(tàu 170K m 3 ) |
Vật liệu cách điện chính | Đá trân châu | Bông thủy tinh | Bông thủy tinh và bọt 130 kg/m 3 |
Màng | Invar® 0,7 mm |
Ủng hộ | Hộp có vách ngăn: ván ép | Hộp chính và hộp phụ trên cùng có vách ngăn: ván ép |
|
Tấm lợp trung học cơ sở : xốp & ván ép |
Độ dày | 530 mm (hộp chính: 230 mm + hộp phụ: 300 mm) |
Ủng hộ | Tấm chính và tấm phụ: xốp và ván ép |
Độ dày chính + | 270mm = 100 + 170 | 400mm = 100 + 300 | 480mm = 100 + 380 |
|
Bảng điều khiển thứ cấp |
Đất doanh nghiệp do Ngân hàng bán Thanh lý
Nguồn gốc đất : Đất thuê 50 năm
Địa điểm : Xã Bình Khê - Huyện Đông Triều - Tỉnh Quảng Ninh
Đất mặt đường : Rộng đỗ được 06 làn xe Conterner
Chiều dài tiếp súc mặt đường : 250 m
Diện tích :2,1 ha
Trên đất đã xây 05 toà nhà 3 tầng - Mỗi toà nhà có 36 phòng
Giá bán :(Cho không miễn phí 05 toà nhà), Chỉ tính tiền đất với giá là :
700.000 VND/m2 X 2,1 ha = 14,7 tỷ VND
Nếu bạn có nhu cầu liên lạc số ĐT : 0903446210
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ DỤNG ĐẤT
Công ty CP Đại Sơn Nam